Là tình trạng phần cơm (thịt) sầu riêng bị cứng, dai, không chín mềm như bình thường. Đây là vấn đề phổ biến trong canh tác và tiêu thụ sầu riêng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá trị.
Có 2 nhóm nguyên nhân:
1.Do yếu tố sinh lý và di truyền
1.1.Giống sầu riêng: Một số giống (như sầu riêng Ri6 kém chất lượng, sầu riêng hạt lép F1 trồng từ hạt) dễ bị sượng hơn giống tuyển chọn qua ghép cành.
1.2.Do lai tạo kém kiểm soát: Cây trồng từ hạt có thể mang đặc điểm di truyền không ổn định, làm tăng nguy cơ bị sượng.
2. Do môi trường và kỹ thuật canh tác
2.1.Thu hoạch non: Trái chưa đạt độ già sinh lý, khi chín sẽ bị sượng cơm.
2.2.Thời tiết thất thường: Nắng hạn hoặc mưa kéo dài trong giai đoạn phát triển trái ảnh hưởng quá trình tích lũy tinh bột và chuyển hóa đường.
2.3.Tưới nước không hợp lý: Gây sốc nước làm gián đoạn quá trình phát triển của múi.
2.4.Thiếu trung vi lượng (Bo, Canxi, Magie): Gây rối loạn quá trình vận chuyển dinh dưỡng, ảnh hưởng đến cấu trúc mô cơm trái.
2.5.Sâu bệnh hại trái: Làm tổn thương hệ mạch vận chuyển dưỡng chất.
Giải pháp khắc phục và phòng ngừa sượng cơm sầu riêng
1. Chọn giống tốt
1.1.Ưu tiên giống ghép (như Ri6, Monthong, Musang King) từ nguồn uy tín.
1.2.Không trồng cây từ hạt (F1), đặc biệt nếu không kiểm soát phấn giống cha mẹ.
2. Thu hoạch đúng thời điểm
2.1.Cần xác định độ già sinh lý đúng chuẩn (tuổi trái, gai, cuống, mùi, tiếng gõ…).
2.2.Đếm ngày sau đậu trái (khoảng 105–120 ngày tùy giống).
3. Chăm sóc và tưới tiêu hợp lý
3.1.Tránh tưới quá nhiều hoặc ngừng đột ngột khi trái đang phát triển.
3.2.Áp dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt để giữ ẩm ổn định.
3.3.Không để cây bị sốc nước sau thời gian khô hạn.
4. Bón phân cân đối
4.1.Tăng cường Canxi (Ca), Bo (B), Magie (Mg) ở giai đoạn phát triển trái.
4.2.Bón đúng liều lượng và thời điểm, kết hợp phân hữu cơ để cải tạo đất.
4.3.Không lạm dụng phân đạm.
5. Quản lý sâu bệnh
5.1.Theo dõi các loại sâu gây hại trái (ruồi đục trái, nấm hại trái…).
5.2.Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM), ưu tiên sinh học.